Mới đây, UBND một phường tại TP Huế nêu vướng mắc với Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Hiện nay, UBND phường đang lúng túng trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính cho người dân liên quan đến hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (có nguồn gốc được giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ) sang đất ở.
Theo đó, UBND phường đề nghị làm rõ: Trường hợp người dân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (có nguồn gốc theo Nghị định 64/NĐ-CP) sang đất ở, nếu thửa đất nằm trong khu dân cư, phù hợp quy hoạch đất ở theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, thì có được phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở hay không?
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời nội dung này: Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (có nguồn gốc giao theo Nghị định 64/NĐ-CP, gồm các loại đất NTS, BHK, CLN) sang đất ở, ngoài việc đáp ứng điều kiện thửa đất nằm trong khu dân cư, phù hợp quy hoạch đất ở theo quy định nêu trên, còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật đất đai, cụ thể:
Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024;
Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai và Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP ngày 15/8/2025).
Khoản 7 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP ngày 15/8/2025 nêu:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
"Điều 50. Trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất sang mục đích khác mà không phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này".